Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ chính xác nhất năm 2020

20/11/2020

Sang tên sổ đỏ là thủ tục khi chuyển nhượng, tặng hoặc cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Thủ tục sang tên Sổ đỏ dưới đây sẽ giúp bạn sang tên Sổ đỏ mà không cần luật sư.

Sang tên Sổ đỏ là gì?

Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đăng ký biến động. Hay còn gọi sang tên sổ đỏ. Theo Khoản 1 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định: trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Như vậy, thủ tục sang tên Sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động đất. Như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hay sở hữu tài sản gắn liền với đất. Khi đó người được nhận đất sẽ được đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Luật Đất đai, thủ tục sang tên sổ đỏ là bắt buộc khi chuyển nhượng đất. Thủ tục sang tên sổ đỏ phải đăng ký trong 30 ngày. Kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng đất chính thức có hiệu lực.

Điều kiện sang tên sổ đỏ

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện sang tên sổ đỏ đối với bên bán, tặng cho như sau:

  • Có Giấy chứng nhận.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Người nhận, được tặng cho đất phải thỏa mãn các điều kiện tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.

Quy trình làm sổ đỏ sang tên

Quy trình làm sổ đỏ sang tên gồm 03 bước chính. Bao gồm: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho; khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; nộp hồ sơ đăng ký biến động.

  1. Công chứng hợp đồng

Căn cứ theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Bên bán, bên tặng cho

Bên mua, bên nhận tặng cho
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Giấy tờ tùy thân.
Giấy tờ tùy thân. Sổ hộ khẩu.
Sổ hộ khẩu. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (nếu độc thân chưa qua đăng ký kết hôn thì không cần).
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (nếu độc thân chưa qua đăng ký kết hôn thì không cần). Phiếu yêu cầu công chứng thường do bên mua điền theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.
Hợp đồng ủy quyền (nếu bán thay người khác)  

Thủ tục sang tên sổ đỏ bắt buộc các bên nộp đủ giấy tờ tại cơ quan có thẩm quyền. Sau đó công chứng viên sẽ thực hiện công chứng hợp đồng làm sổ đỏ sang tên.

  1. Kê khai nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ sang tên

Bước thứ hai trong thủ tục sang tên sổ đỏ là kê khai tài chính. Người sang tên sổ đỏ cần kê khai và nộp tài chính. Trong đó có thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ trải qua 3 bước. Các bước sang tên sổ đỏ là:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nếu bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí. Cùng với đó là hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất. Bao gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.

+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ, các bên có thể nộp hồ sơ tại:

+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Sau khi nhận được thông báo nộp tiền các bên tiến hành nộp tiền theo quy định.

- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính. Sau đó ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận.

Bước 3: Trả kết quả

Thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ nhận kết quả theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Và không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…