Thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ

10/04/2018

Hiện nay, nhiều gia đình muốn thêm tên vợ/chồng vào sổ đỏ nhưng vẫn gặp một số khó khăn trong việc thủ tục, pháp lý. Trong bài viết này, Địa ốc Kiến Hưng xin trả lời thắc mắc của anh Bình (sống tại quận 2, TPHCM) để làm sáng tỏ vấn đề này.

HỎI:

Cách đây 3 năm, vợ chồng anh Bình có mua một căn nhà phố tại Quận 2, nhưng sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) chỉ đứng tên anh Bình. Nay anh Bình có nhu cầu muốn thêm tên vợ vào sổ đỏ thì thủ tục thực hiện ra sao?

ĐÁP:

1. Anh Bình có thể thêm tên vợ mình vào sổ đỏ được không?

Câu trả lời là có. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 98, Luật Đất đai năm 2013, trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào sổ đỏ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp tài sản đó là tài sản chung của vợ và chồng mà sổ đỏ đã cấp chỉ ghi họ, tên của một người (vợ hoặc chồng) thì được cấp đổi sang sổ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

2. Thủ tục thêm tên vợ anh Bình vào sổ đỏ như thế nào?

  • Bước 1: Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ gồm đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK và bản gốc sổ đỏ đã cấp (theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT).
  • Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận đơn yêu cầu của người dân và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  • Bước 4: Sau khi các thủ tục hoàn tất, VPĐK có trách nhiệm trao lại sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Nghĩa vụ tài chính anh Bình cần thực hiện?

  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
  • Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất), thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung.
  • Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC...

4. Khác biệt giữa sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân

Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cá nhân (ghi đích danh tên của một hoặc nhiều người) thì chỉ người (những người) có tên trên giấy chứng nhận mới là chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản được chứng nhận, trừ trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình. Giấy chứng nhận ghi tên cá nhân thường được cấp ở khu vực đô thị. Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên hộ gia đình thì người đứng tên trên giấy chỉ là người đại diện của hộ gia đình (thường là chủ hộ). Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản được ghi trên giấy chứng nhận thuộc về tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình mà không phân biệt đã thành niên hay chưa thành niên. Tuy nhiên, cũng có trường hợp hộ gia đình chỉ có một người nhưng vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức hộ gia đình. Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thường được cấp ở khu vực nông thôn.