Từ đầu năm 2020, nhiều chính sách đất đai, xây dựng thay đổi bắt đầu có hiệu lực như công bố bảng giá đất mới; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất...
Bảng giá đất từ 2020-2024
Ngày 19/12/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, trên cơ sở này, các tỉnh sẽ xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất áp dụng trong 5 năm tới 2020-2024. Theo tính toán, khung giá đất mới tăng khoảng 20% so với giai đoạn 2015-2019. Hà Nội và TP HCM là hai địa phương nằm trong vùng có khung giá tối đa 162 triệu đồng một m2. Nghị định cũng yêu cầu UBND cấp tỉnh, thành phố ban hành bảng giá đất điều chỉnh không cao quá 20% so với mức tăng của từng loại đất. Khung giá đất áp dụng cho 5 năm tới (2020-2024) mức đất ở tại một số phố ở quận Hoàn Kiếm có giá gần 188 triệu đồng/m2. Theo khoản 1 điều 114 Luật Đất đai 2013, từ ngày 1/1/2020, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải công khai bảng giá đất mới của địa phương. Theo quy định của Luật Đất đai 2013, định kỳ 5 năm một lần, UBND các tỉnh xây dựng và công khai bảng giá đất các loại vào ngày 1/1 của năm đầu kỳ. Hiện nhiều địa phương trên cả nước đang xây dựng bảng giá đất mới cho giai đoạn 2020 – 2024. Tại Hà Nội, mới đây HĐND thành phố Hà Nội đã thông qua tờ trình các loại giá đất trên địa bàn, áp dụng từ tháng 1/2020 đến 12/2024. Thành phố Hà Nội thống nhất bảng giá điều chỉnh mức tằng bình quân 15% so với giai đoạn 2014-2019. Cụ thể, giá đất đô thị trong nội thành tối đa thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm, trên các tuyến phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ, có giá gần 188 triệu đồng/m2; giá thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông hơn 4,5 triệu đồng/m2. Bảng giá này được xác định làm căn cứ tính tiền sử dụng đất; tính thuế sử dụng đất; tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất...
Nhiều vi phạm đất đai bị xử phạt tới 1 tỷ đồng
Từ ngày 5/1/2020, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ thay thế nghị định Nghị định số 102/2014/NĐ-CP với nhiều điểm mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chính thức có hiệu lực. Trong đó nhiều vi phạm đất đai có thể bị xử phạt tới 1 tỷ đồng. Chậm làm sổ đỏ cho dân: Theo đó, đơn vị kinh doanh bất động sản hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nếu không nộp hồ sơ, không cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua làm thủ tục cấp sổ hồng sẽ bị phạt tùy vào mức độ vi phạm. Trong đó, mức thấp nhất là từ 50 ngày đến 6 tháng sẽ bị phạt tiền từ mức 10 triệu đến 100 triệu đồng; mức vi phạm 6-9 tháng sẽ bị phạt tối đa 300 triệu đồng; 9-12 tháng mức phạt tối đa là 500 triệu đồng; từ 12 tháng trở lên mức phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Phân lô bán nền sai: Theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, từ ngày 5/1/2020, những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ kiện sẽ bị phạt từ 20 triệu đồng đến 1 tỷ đồng tùy theo diện tích. Phân lô bán nền sai, chủ đầu tư sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng
Lùm xùm về tầng cao công trình tại dự án Dự án nhà ở thấp tầng, khu cây xanh công cộng kết hợp hồ nước và các chức năng khác (tên thương mại là The Eden Rose) tại huyện Thanh Trì, Hà Nội khách hàng từng phản ánh việc bị "vẽ" thêm tầng để bán. Đặc biệt, đối với công trình có tầng tum không tính vào số tầng của công trình khi chỉ dùng để bao che lồng cầu thang bộ hoặc giếng thang máy, bao che các thiết bị công trình (nếu có), phục vụ mục đích lên mái và cứu nạn, có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái. Đối với nhà ở riêng lẻ, tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi diện tích sàn tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới. Với các công trình nhà, kết cấu dạng nhà, công trình nhiều tầng có sàn (không bao gồm nhà ở riêng lẻ) thì tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300 m2. Mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng không tính vào số tầng của công trình.